Facebook chat
Hacked By xNeonn - Sentrylz - CyberAnonSoviet



Hacked By xNeonn


Hello admin, I found a vulnerability on your website, immediately strengthen your web security before the wave of the attacks come

Contact: @xNeonn

[ Greetz : ]
-=| || CYBER ANONSOVIET | SENTRYLZ | ANONYMOUS VIETNAM | CYBERCRLM3 || |=-

Tìm hiểu những đặc tính ưu việt của nhân sâm

Thảo luận trong 'Dịch vụ thiết kế' bắt đầu bởi svsg2018, 7/12/16.

  1. svsg2018

    svsg2018

    Tham gia ngày:
    7/11/16
    Bài viết:
    29
    Đã được thích:
    0
    Nhân Sâm Là Gì?



    Nhâm sâm là một loại dược liệu vô cùng quý giá, vị thuốc này chứ nhiều thành phần cực hiếm có lợi cho sức khỏe, nhâm sâm khó tìm, khó trồng và mất thời gian rất lâu để có được những tính dược liệu quý.



    Theo Y học cổ truyền Trung Quốc Nhân sâm là vị thuốc bổ đứng đầu trong các vị thuốc bổ là: sâm–nhung–quế–phụ ... Nhân sâm có tác dụng chống mỏi mệt, làm tăng hiệu suất hoạt động tư duy và thể lực. Nó có thể chống lão hóa, cải thiện chức năng của não ở người lớn tuổi, tăng khả năng tập trung trí tuệ, tăng trí nhớ. Nhân Sâm giúp cơ thể tăng khả năng thích nghi, phòng vệ đối với những kích thích có hại. Nó vừa làm hồi phục huyết áp ở cơ thể choáng do mất máu, vừa có thể làm hạ huyết áp ở người huyết áp cao.

    Theo tài liệu cổ Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng (lá có vị đắng hơi ngọt), tính ôn vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí. Dùng để chữa phế hư sinh ho, suyễn; tỳ hư sinh tiết tả. Vị hư sinh nôn mửa; bệnh lâu ngày khí hư, sợ hãi, tiêu khát ...



    Ngoài Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có Sâm như : Ấn Độ, Triều Tiên, Nhât Bản, vùng Viễn Đông Nga, vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ), nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên và Trung Quốc. Tại triều Tiên, Khai Thành là nơi trồng nhiều Nhân Sâm nhất và đã có hơn 200 năm kinh nghiệm trồng và sử dụng Nhân sâm.



    Tại Triều Tiên người ta phân ra 2 loại Hồng Sâm và Bạch Sâm, mỗi loại có nhiều hạng tốt xấu khác nhau: Hồng sâm: là loại củ sâm to (nặng ít nhất 37g) đã qua bào chế sao tẩm với các phụ gia cũng là thuốc Bắc rồi đem chưng cách thủy và sấy khô đóng vào hộp gỗ. Bạch sâm: Là loại sâm không đủ tiêu chuẩn để chế Hồng sâm. Sâm này khô và trắng, chỉ dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng sau đó phơi khô rồi đóng vào hộp giấy.



    Theo YHCT, có nhiều dược thảo có tên Sâm được sử dụng từ rất lâu đời, nhưng với nhiều công dụng khác nhau như: Bố Chính Sâm: mọc ở Phú Yên. Hải Thượng Lãn Ông dùng phối hợp với thuốc khác để trị ho, sốt, gầy mòn. Hiện nay dùng làm thuốc bổ khí, thông tiểu tiện, hạ sốt. Sâm Cau: mọc nhiều dưới tán rừng xanh Lạng Sơn, Hòa Bình đến Đồng Nai. Có tác dụng bổ Thận, tráng Dương, dùng để chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ bạch đới, người già tiểu són, ... Sâm Đại Hành: mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước ta, thường được dùng để trị ho, đinh nhọt, lở ngứa ngoài da, chốc đầu, tổ đĩa, ... Sâm Hoàn Dương: mọc nhiều ở vùng núi cao nguyên nước ta, dùng để trị viêm phế quản phổi, mụn nhọt, ho, tắc tia sữa, ... Sâm mây: mọc nhiều ở Bắc Việt Nam, Bình Thuận, Đồng Nai.



    Dân gian dùng làm thuốc bổ. Sâm Ngọc Linh: còn gọi là sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (Panax Vietnamensis Araliaceae) mọc tập trung tập trung ở các huyện miền núi Ngọc Linh thuộc Kontum và Quảng nam ở độ cao 1500 đến 2100m, cây mọc dày thành đám dưới tán rừng dọc theo các suối ẩm trên đất nhiều mùn. Khi nếm Nhân Sâm thì” Tiền cam, hậu khổ, hậu cam, cam” (trước tiên có vị ngọt, sau đó thấy đắng rồi lại ngọt và ngọt); còn Sâm Việt Nam hay Sâm Ngọc Linh khi nếm vào thấy “ Tiền khổ, hậu khổ, hậu khổ, khổ” (nếm thấy đắng, sau vẫn thấy đắng và đắng). Đó là sự khác biệt giữa Nhân Sâm và Sâm Việt Nam, còn về tác dụng thì cũng như nhau: dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chống suy nhược, phục hồi sức khỏe, tăng sức chịu đựng và giải độc.



    Theo Y học hiện đại, dược tính của Nhân sâm dựa trên tác dụng của các thành phần hợp chất hữu cơ quan trọng trong Nhân sâm như: Saponin sterolic, Glycoside Panaxin, Tinh dầu (làm Nhân sâm có mùi đặc biệt), các vitamin B1 và B2, các acid béo như acid Panmitic, Stearic và Linoleic, các acid amin và hàm lượng Germanium cao.



    Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các Y gia đã cấu trúc nên các bài thuốc cổ phương, ứng dụng vào điều trị như: ói mửa nhiều, tiêu chảy cấp, mất máu do xuất huyết gây giảm thể tích, mất máu, mất nước nhiều có dấu hiệu dọa trụy tim mạch, suy kiệt, gầy sút, chán ăn, hen phế quản, sốt gây mất nước, rối loạn điện giải, nhiễm trùng, thấp khớp, cảm cúm có sốt cao, vân vân và vân vân ...

    Bạn phải đăng nhập để thấy link tải nhé!
     

    Bình luận bằng Facebook

Chia sẻ trang này